Ngoại hạng Anh 2023/24 đã được gần 1/3 chặng đường, với nhiều huấn luyện viên bắt đầu cảm thấy sức ép đang đè nặng lên chiếc ghế của họ.
Những đội đang ở khu vực nguy hiểm như Sheffield United và Bournemouth có nguy cơ sẽ phải thay tướng giữa dòng, nếu thành tích của họ không sớm được cải thiện. Chiếc ghế của huấn luyện viên Sean Dyche tại Everton cũng không được đảm bảo. Đối với Erik ten Hag, ông luôn nhận được sự ủng hộ của ban lãnh đạo, nhưng không loại trừ khả năng khác nếu thành tích của Man United trở nên tệ hơn trong phần còn lại của mùa giải.
Hãy cùng The Sporting News nhìn lại tỷ lệ sa thải của các nhà cầm quân tại Ngoại hạng Anh 2023/24.
DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ HUẤN LUYỆN VIÊN ĐẦU TIÊN BỊ SA THẢI TẠI ĐÂY
Huấn luyện viên nào sẽ bị sa thải đầu tiên ở Ngoại hạng Anh 2023/24?
Ngoại hạng Anh luôn là một đấu trường khắc nghiệt. Bạn có thể cảm thấy vị trí của mình an toàn ở thời điểm hiện tại, nhưng không ai có thể đảm bảo bất cứ điều gì cho tương lai. Vào tháng 8, David Moyes thậm chí nằm trong nhóm nguy hiểm nhất sau khi West Ham bán Declan Rice. Nhưng hiện tại, ông vẫn đang dẫn dắt Búa Tạ thi đấu cực kỳ ổn định và sẽ không bị đặt vào vòng nguy hiểm.
Bournemouth và Sheffield United vẫn là hai đội duy nhất chưa thắng trận nào ở Ngoại hạng Anh. Do đó, cả Paul Heckingbottom và Andoni Iraola đều đang nằm trong nhóm nguy cơ bị sa thải đầu tiên.
Bảng danh sách này còn bao gồm cả Erik Ten Hag, người đang có mùa giải thứ hai không mấy êm ả tại Old Trafford.
Tỷ lệ cập nhật ngày 27/10
Huấn luyện viên | Đội bóng | BetOnSports |
---|---|---|
Andoni Iraola | Bournemouth | 8/13 |
Paul Heckingbottom | Sheffield United | 6/5 |
Erik ten Hag | Man United | 10/1 |
Vincent Kompany | Burnley | 12/1 |
Rob Edwards | Luton | 16/1 |
Mauricio Pochettino | Chelsea | 20/1 |
Ưu đãi cực lớn khi dự đoán huấn luyện viên đầu tiên bị sa thải tại ĐÂY
Những huấn luyện viên bị sa thải đầu tiên ở từng mùa Ngoại hạng Anh
Huấn luyện viên đầu tiên bị sa thải trong lịch sử Ngoại hạng Anh là Ian Porterfield của Chelsea, tại vị 29 vòng đấu trước khi bị sa thải vào giữa tháng 02/1993.
Huấn luyện viên bị sa thải nhanh nhất ở Ngoại hạng Anh là Kenny Dalglish, người bị Newcastle United đá bay ghế chỉ sau 2 trận đấu ở mùa giải 1998/99. Peter Reid, Bobby Robson, Frank de Boer, Javi Gracia và Scott Parker mất ghế chỉ sau 4 trận đấu.
Tottenham là câu lạc bộ xuất hiện nhiều nhất trong danh sách này khi có đến 4 lần sa thải huấn luyện viên. Newcastle, Chelsea và Sunderland có 3 lần ra quyết định trảm tướng giữa dòng.
Tính trung bình, các huấn luyện viên bị sa thải đầu tiên trong các mùa Ngoại hạng Anh chỉ có thể trụ lại 10,8 trận đấu.
Mùa giải | Huấn luyện viên | Đội bóng | Ngày | Số vòng Ngoại hạng Anh |
---|---|---|---|---|
1992/93 | Ian Porterfield | Chelsea | 15/02/1993 | 29 |
1993/94 | Peter Reid | Man City | 25/08/1993 | 4 |
1994/95 | Osvaldo Ardiles* | Tottenham | 01/11/1994 | 12 |
1995/96 | Roy McFarland | Bolton | 03/01/996 | 22 |
1996/97 | Howard Wilkinson | Leeds United | 09/09/1996 | 5 |
1997/98 | David Pleat | Sheffield Wed | 03/11/1997 | 13 |
1998/99 | Kenny Dalglish | Newcastle | 27/08/1998 | 2 |
1999/00 | Danny Wilson | Sheffield Wed | 21/03/2000 | 29 |
2000/01 | Gianluca Vialli | Chelsea | 12/09/2000 | 5 |
2001/02 | Peter Taylor | Leicester City | 30/09/2001 | 8 |
2002/03 | Peter Reid | Sunderland | 07/10/2002 | 9 |
2003/04 | Glenn Hoddle | Tottenham | 22/09/2003 | 6 |
2004/05 | Bobby Robson | Newcastle | 30/08/2004 | 4 |
2005/06 | Alain Perrin | Portsmouth | 24/11/2005 | 13 |
2006/07 | Iain Dowie | Charlton Athletic | 13/11/2006 | 12 |
2007/08 | Martin Jol | Tottenham | 25/10/2007 | 10 |
2008/09 | Juande Ramos | Tottenham | 25/10/2008 | 8 |
2009/10 | Paul Hart | Portsmouth | 24/11/2009 | 13 |
2010/11 | Chris Hughton | Newcastle | 06/12/2010 | 16 |
2011/12 | Steve Bruce | Sunderland | 30/11/2011 | 13 |
2012/13 | Roberto Di Matteo | Chelsea | 21/11/2012 | 12 |
2013/14 | Paolo Di Canio | Sunderland | 23/09/2013 | 5 |
2014/15 | Neil Warnock | Crystal Palace | 27/12/2014 | 18 |
2015/16 | Brendan Rodgers | Liverpool | 04/10/2015 | 8 |
2016/17 | Francesco Guidolin | Swansea City | 03/10/2016 | 7 |
2017/18 | Frank De Boer | Crystal Palace | 11/09/2017 | 4 |
2018/19 | Slavisa Jokanovic | Fulham | 14/11/2018 | 12 |
2019/20 | Javi Gracia | Watford | 07/09/2019 | 4 |
2020/21 | Slaven Bilic | West Brom | 16/12/2020 | 13 |
2021/22 | Xisco Munoz | Watford | 03/10/2021 | 7 |
2022/23 | Scott Parker | Bournemouth | 30/08/2022 | 4 |
*Tại mùa 1994/95, Billy Bonds của West Ham quyết định từ chức trước khi trát sa thải chính thức công bố.
XEM THÊM: Bảng xếp hạng Ngoại hạng Anh 2023/24: Cập nhật liên tục